2. Ổ chứa
Vi khuẩn tả có thể tồn tại lâu ở vùng nước lợ nơi cửa sông hay ven biển. Trong nước vi khuẩn tả sống ký sinh chủ yếu ở các loài động, thực vật thủy sinh phù du như rong, tảo, đặc biệt ở các động vật giáp xác như tôm, cua, sò, ốc, hến…
3. Phương thức lây truyền
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của người lành từ nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức ăn có nguồn gốc thủy hải sản. Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 - 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, 20% có biểu hiện mất nước nặng.

4. Biện pháp phòng chống
Để chủ động phòng, chống bệnh tả, Bộ Y tế khuyến cáo mạnh mẽ người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
* Người dân cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
- Vệ sinh môi trường, thu gom rác, diệt ruồi.
- An toàn vệ sinh thực phẩm: Thực hiện ăn chín, uống sôi. - Bảo vệ nguồn nước, dùng nước sạch.
- Khi có dấu hiệu bất thường về sức khỏe (như nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng …) đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị. Không tự ý điều trị tại nhà.
* Người về từ các quốc gia, khu vực đang có sự gia tăng dịch bệnh tả:
+ Cần chủ động theo dõi sức khỏe trong vòng 05 ngày.
+ Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường về sức khỏe (như nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng …) cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
Nguồn: Cục Phòng bệnh – Bộ Y tế